Công ty TNHH VBP đã có hơn 11 năm kinh nghiệm tư vấn cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. Trong bài viết dưới đây, Phó Giám đốc công ty, ông Lê Hồng Hải, sẽ chia sẻ về những quy định của pháp luật liên quan đến việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

1. Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người lao động
Bộ luật Lao động 2019 cho phép người lao động được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần lý do mà chỉ cần tuân thủ về thời gian báo trước cho tất cả các loại HĐLĐ, cụ thể:
- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.
Riêng đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Bên cạnh đó, người lao động được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.
2. Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người sử dụng lao động
Các trường hợp người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, bao gồm:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau khi hết thời gian tạm hoãn HĐLĐ;
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Tương tự như với người lao động, người sử dụng lao động cũng phải tuân thủ quy định về thời gian báo trước đã được trích dẫn ở mục I khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Riêng đối với trường hợp “Người lao động không có mặt sau thời gian tạm hoãn HĐLĐ, tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên” thì người sử dụng lao động không cần phải báo trước. Đây cũng là quy định bảo vệ người sử dụng lao động nhằm đảm bảo tính liên tục của hoạt động sản xuất, kinh doanh khi mà người lao động cố tình không tuân thủ quy định về thời gian làm việc theo HĐLĐ đã ký kết.
Người sử dụng lao động cần lưu ý, khi người lao động thuộc các trường hợp được quy định trong Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 thì không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ.
3. Một số điểm người sử dụng lao động cần chú ý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
- Thông báo cho người lao động bằng văn bản trước thời điểm đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo luật định;
- Thanh toán đầy đủ các khoản cần phải chi trả cho người lao động cho đến thời điểm đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trong đó có số tiền trả cho số ngày nghỉ hàng năm chưa sử dụng hết của người lao động trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ;
- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đang giữ của người lao động.
Thông tin ký giả: Ông Lê Hồng Hải
Tốt nghiệp Đại học và Thạc sỹ chuyên ngành kinh tế tại Đại học Kobe, Nhật Bản; Sinh sống, học tập và làm việc trên 10 năm tại Nhật Bản; Có kinh nghiệm làm việc với Nhật Bản trên 15 năm; Hiện là Phó Giám đốc Công ty TNHH VBP.
CÔNG TY TNHH VBP
Văn phòng Cát Linh: Phòng 1400, tầng 14 tòa nhà Hapro, 11B Cát Linh, Phường Quốc Tử Giám, Quận Đống Đa, Hà Nội
Văn phòng Cầu Giấy: Tầng trệt tòa nhà AC, ngõ 78 phố Duy Tân, Hà Nội
Văn phòng TP.HCM: Tầng trệt tòa nhà Thiên Sơn, số 5 Nguyễn Gia Thiều, Quận 3, TP.HCM
Văn phòng Đà Nẵng: 137 Tống Phước Thổ, Quận Hải Châu, Tp Đà Nẵng
Tel: +84 (24) 3848 – 9510
Email: info@vbp.com
Website: https://vbp.vn/